CHÚ ĐẠI BI

🔸Tác dụng của Kinh Văn

《Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni》, gọi tắt 《Chú Đại Bi 》,《Chú Đại Bi 》bất kỳ người tu học Phật pháp nào cũng cần phải tụng niệm, đây là bài tập cơ bản.

🔸Có công dụng thích hợp một số trường hợp sau :có thể viên mãn nguyện vọng của chúng sinh, và có thể chữa nhiều bệnh tật thường có thiện thần Long Thiên phù hộ. Mỗi ngày tụng niệm nhiều lần lúc lâm chung có thể thuận ý vãng sinh đến nước Phật.

🔸Bài tập mỗi ngày :thường có thể 3 biến hoặc 7 biến, mỗi ngày đều có thể tụng niệm cho đến trăm năm về sau (có thể niệm cả đời đến khi về già). Sáng hay tối đều có thể tụng niệm. Nếu gặp tai ương lớn, lúc trước và sau phẫu thuật, mỗi ngày có thể nổ lực liên tục niệm 《Chú Đại Bi 》,số lượng 21 biến ,49 biến, hoặc càng nhiều càng tốt.

🔸Trước khi tụng niệm 《Chú Đại Bi 》có thể cầu nguyện “Thỉnh cầu Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát phù hộ con XXX(XXX là họ tên người niệm kinh ) được dồi dào sức khỏe, tăng cường công lực”. Nếu thân thể có bệnh tật có thể cầu nguyện thêm :"Thỉnh cầu Đại từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát chữa trị (có thể nhắc đến bộ phận mà bạn đang bị bệnh tật )của con sớm ngày bình phục, con con tên XXX(XXX là họ tên người niệm kinh ).

 

⚠️(Ví dụ :người trì kinh bị bệnh phổi có thể cầu nguyện" Thỉnh cầu Đại từ Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát chữa trị phổi của con sớm ngày bình phục, con tên Nguyễn Văn A . ) Nếu người mạnh khỏe thì không cần cầu nguyện phần này, chỉ cần nói phù hộ con dồi dào sức khỏe, tăng cường công lực

⚠️Thông thường 3 đến 7 biến mỗi ngày dành cho người mới học về sau tuỳ theo khả năng học và thời gian cho phép mọi người có thể tự tăng số lượng 9,11,21...49,108 biến. (Như vậy khi niệm Ngôi Nhà Nhỏ thì càng có chất lượng).

 

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

 

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế thước bác ra da.Bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da.Án, tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì. Hệ rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu đát điệt tha.

Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng, cu lô cu lô yết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra địa rị ni, thất phật ra da, dá ra dá ra, mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô.

Bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắc ni na, bà dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha.Ma ra na ra ta bà ha, tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da,nam mô a rị da, bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha.

                       - - - - - - - - -

(Nguồn sách Kinh PHẬT GIÁO NIỆM TỤNG HỢP TẬP)